Vay mượn lãi suất 5% tháng có vi phạm pháp luật không?

Quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam về lãi suất cho vay và hành vi cho vay nặng lãi, một số vướng mắc pháp lý của người dân về lãi suất và cho vay nặng lãi sẽ được Công ty Luật Vạn Tín với sự tư vấn và giải đáp cụ thể của luật sư Phạm Thị Nhàn – 0968.605.706.

 

 

Chủ đề:Vay mượn lãi suất 5% tháng có vi phạm pháp luật không?

 

Mô tả:

Mình có 1 anh bạn muốn hỏi vay tiền xây nhà. Bảo sẽ trả mình trong 3 tháng với lãi 5%/1 tháng nhưng giấy vay tài sản thì lại là 0%. Cậu ấy bảo nếu viết thế thì mới có hiệu lực trước pháp luật đảm bảo tài sản vay cho mình. Cho mình hỏi là nếu như thế thì mình có vi phạm pháp luật không?? Và bên có lợi sẽ là bên nào ạ. Và phải làm như nào để nếu cậu ấy trả lãi đầy đủ như cậu ấy bảo 5% và 3 tháng bùng tiền gốc của mình? Nếu xảy ra kiện tụng ai sẽ có lợi?

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn về chúng tôi. Vướng mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

1 ) Bạn có vi phạm pháp luật?

 

Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

 

Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

 

 

Về mức lãi suất trong giao dịch dân sự, Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

 

Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

 

 

Từ các quy định trên, để cấu thành tội cho vay lãi nặng, bạn phải đáp ứng các dấu hiệu sau:

  1. Lãi suất cho vay gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự (tức từ 100%/1 năm trở lên).
  2. Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.

Xét trường hợp của bạn, lãi suất cho vay của bạn là 5 %/1 tháng tức là 60%/1 năm. Theo các quy định trên, lãi suất cho vay của bạn chưa gấp từ 5 lần mức lãi suất cao nhất được quy định trong giao dịch dân sự và thực tế là lãi suất của bạn mới chỉ là 60%/1 năm.

=> Do vậy, bạn không bị vi phạm pháp luật cũng như bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này.

 

  • Ai là người có lợi nhất?

 

Pháp luật nội dung điều chỉnh về hợp đồng vay tài sản nói chung và hợp đồng vay tiền nói riêng được quy định tại Mục 4 Chương XVI Bộ luật dân sự năm 2015. Tại Điều 463 có quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

 

Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

 

 

Cùng với đó, Khoản 7 Điều 683 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hình thức hợp đồng như sau:

 

7. Hình thức của hợp đồng được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được công nhận tại Việt Nam.

 

Theo đó, Hợp đồng vay tài sản cụ thể là hợp đồng vay tiền có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng một hành vi cụ thể.Và hình thức của hợp đồng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng.Pháp luật cũng không quy định hình thức của hợp đồng vay tiền bắt buộc phải lập thành văn bản nên các bên có thể giao kết, thỏa thuận về việc vay thông qua các hình thức như: lời nói, văn bản,….Tuy nhiên, nếu có tranh chấp xảy ra về hợp đồng vay mà phải khởi kiện tại tòa án thì các bên cần cung cấp chứng cứ để chứng minh về việc vay tiền hoặc trả tiền.

 

=> Trong trường hợp của bạn, khi bạn của bạn yêu cầu thỏa thuận vay với lãi 5%/1 tháng bằng lời nói mà trong giấy vay tài sản chỉ để ở mức 0%. Như vậy sẽ khiến cho lợi ích của bạn bị tổn hại nghiêm trọng, bạn của bạn có thể sẽ lợi dụng “lỗ hổng” này trong giấy vay để làm khó dễ không trả lãi.

=> người bất lợi chắc chắn thuộc về bạn.

 

Tuy nhiên, để khắc phục không cho trường hợp xảy ra, bạn có thể ghi âm, dùng hình thức viết tay,… để làm chứng cứ chứng minh việc vay tiền với số lãi trên phòng khi hai bên ra tòa.

 

3) Trong trường hợp bạn của bạn không trả tiền vay gốc:

 

Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

 

Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định Nghĩa vụ trả nợ của bên vay:

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác…”

 

 

 

Và Điều 470 Bộ luật dân sự 2015 quy định Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn như sau:

 

“1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”

 

 

=>Trong trường hợp này, bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện người đó ra tòa án nhân dân quận/huyện nơi người đó đang sinh sống yêu cầu tòa bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi khởi kiện tại tòa, bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh về việc vay và cho vay giữa hai bên. Tòa sẽ xác minh quan hệ vay nợ đó có đúng hay không. Nếu đúng như những gì bạn trình bày, tòa sẽ yêu cầu người kia trả lại khoản tiền vay cho bạn. Trong trường hợp người đó không đủ khả năng trả tiền cho bạn thì tòa sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án buộc người đó phải trả nợ.

 

 

==> Từ những phân tích trên khi cuộc cho vay lãi với 5%/1 tháng này của bạn bị đưa ra kiện tụng. Có thể thấy, bạn sẽ không bị vi phạm pháp luật khi cho vay với lãi suất như trên, đồng thời bạn cũng sẽ có nhiều cơ hội để lấy lại số tiền gốc mà bạn của bạn đã 3 tháng không trả. Tuy nhiên, điểm bất lợi chính là việc bạn không có bằng chứng chứng tỏ việc hai bên giao kết với nhau cho vay với lãi suất 5%/1 tháng (trong giấy vay tài sản đề cập với lãi suất 0%), điều này sẽ khiến bạn mất trắng số lãi xuất đã thỏa thuận bằng miệng.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0968.605.706