“Xin chào các luật sư của i-law.vn. Tôi rất mong được các luật sư tư vấn về vụ việc tôi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Sự việc như sau : Ngày trước tôi có làm việc với một chủ doanh nghiệp tại địa phương( gọi tắt là A), đã có mua bán qua và hoàn thành các đơn hàng bình thường. Đến một ngày, trong một buổi ăn cỗ bao gồm anh A và nhiều cán bộ, công nhân của doanh nghiệp anh A, anh A có bày tỏ muốn nhập một đơn hàng với tôi và chỉ định tôi liên hệ anh B, được giới thiệu là người trực tiếp xử lý vụ mua bán lần này, lúc đó có nhiều người chứng kiến vụ việc này và mọi người cũng xác nhận anh B hiện tại là người trực tiếp quản lý các vấn đề tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp này hiện tại.
Tới ngày 7/3/2020, anh A có liên hệ với tôi qua zalo để xác nhận việc mua hàng, trong quá trình nói chuyện với anh A tại zalo, chúng tôi đã thỏa thuận việc mua bán về số lượng và giá cả và cả 2 bên đều đồng ý việc mua bán lần này không bao gồm hóa đơn hàng hóa. Tới ngày 10/3/2020 thì anh B có liên hệ với tôi qua zalo để trao đổi lại việc mua bán lần này. Trong quá trình nhắn tin trên zalo, tôi và anh B đã thống nhất với nhau về giá cả có bị tăng giá do dịch bệnh và được anh B đồng ý. Cùng ngày đó, tôi có trao đổi thêm với anh B trên zalo rằng do quy cách đóng gói nên sẽ tăng số lượng hàng hóa 1 ít so với như trao đổi ban đầu để tiện việc đóng gói và số lượng và được anh B đồng ý. Cùng ngày đó, anh B có chuyển khoản trước cho tôi 10 triệu đồng, gọi là tiền đặt cọc và có gửi thanh toán ngân hàng cho tôi trên zalo. Tôi xác nhạn mình đã nhận được số tiền đó. Tới ngày 31/3/2020 hàng đã được trả cho bên anh A, B. Tới ngày 1/4/2020 tôi có liên lạc với anh A để thông báo về toàn bộ đơn hàng có giá trị hơn 70tr nhưng không thấy anh A hồi đáp. Vi phạm nghĩa vụ trả tiền khi mua hàng hóa
Từ đó tới nay, tôi nhiều lần liên lạc với anh A để giải quyết vụ việc thanh toán đơn hàng nhưng anh A và anh B nhiều lần đùn đẩy trách nhiệm cho nhau để không thực hiện nhiệm vụ thanh toán tiền hàng. Hiện tại, khi tôi đã liên lạc được với anh B, nhưng anh B quyết định không chịu chi trả tiền hàng như đã thỏa thuận ban đầu mà chỉ trả tiền hàng với giá trị như hiện ( thấp hơn so với lúc thỏa thuận ). Nội dung thỏa thuận đơn hàng và lịch sử nhắn tin, trao đổi với cả 2 người tới nay, tôi đều nắm giữ. Vậy cho tôi hỏi, tôi có thể làm đơn tố giác hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản với 2 người này hay không ?” Vi phạm nghĩa vụ trả tiền khi mua hàng hóa
Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Tư những thông tin mà bạn đã cung cấp ở trên, thì bạn có giao dịch đơn hàng giá trị hơn 70 triệu đồng, hai bên đều không ký hợp đồng mua bán, bên anh A, B đã chuyển khoản đặt cọc 10 triệu đồng nhưng sau khi nhận hàng thì cả anh A và B đều trốn tránh trách nhiệm, không chịu trả phần tiền còn lại. có thể thấy, bên anh A và anh B đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền tại Điều 440 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Vi phạm nghĩa vụ trả tiền khi mua hàng hóa
“Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
- Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
- Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
- Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.”
Hơn hết việc không có hợp đồng mua bán, hai bên chỉ giao dịch đơn thuần qua tin nhắn, lời nói, hơn nữa thông tin bạn cung cấp không nói rõ thời hạn trả tiền, vì thế nên sẽ rất khó khăn nếu bạn khởi kiện họ ra Tòa.
Vì vậy, trước hết bạn cần phải thỏa thuận với họ về thời gian cụ thể trả tiền (ghi âm cuộc nói chuyện, ghi hình,…, Nếu hết thời gian đã thỏa thuận mà bên kia vẫn chưa trả tiền thì bạn có quyền thì bạn hoàn toàn có chứng cứ trong tay để khởi kiện được Bên anh A và Anh B.
Vi phạm nghĩa vụ trả tiền khi mua hàng hóa
Ngoài ra, khi bạn đã có đầy đủ các chứng cứ chứng minh việc Bên anh A,B có hành vi bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì bạn có thể viết đơn tố cáo tới cơ quan công an Huyện/quận để được giải quyết. Hành vi của này của Bên mua sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản căn cứ theo Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;”
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Vi phạm nghĩa vụ trả tiền khi mua hàng hóa
Chúc bạn thành công!
Chuyên viên: Nguyễn Phạm Duy Nhạc
SĐT: 0973.212.487
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN Hotline: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
https://luatsunhadathcm.com/tu-van-dat-dai/
https://www.youtube.com/watch?v=8nh2yE9Mth4