THỜI GIAN KHỞI KIỆN ĐẤT ĐAI

THỜI GIAN KHỞI KIỆN ĐẤT ĐAI đang là chủ đề rất nổi bật, được mọi người quan tâm. Chúng tôi xin được trả lời tình huống cụ thể như sau:

Mô tả: Luật sư cho em hỏi nhà em có 1 lô đất tại điểm A nhưng gia đình em chuyển vào điểm B sống từ năm 1978 đến nay giờ gia đình em muốn lấy lại đất tại điểm A đó có được không ? Em nghe nói là thời gian bỏ đi lâu quá thì không kiện được mong luật sư giúp đỡ .

 

Chào bạn Nguyễn Dương!

Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:

 

Đất của bạn có thể được khởi kiện?

Căn cứ theo Điều 101 Luật đất đai 2013:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Và theo Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CPcăn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định như sau: THỜI GIAN KHỞI KIỆN ĐẤT ĐAI

Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

 

=> Dựa vào quy định từ Luật đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định. Để đòi lại số đất mà gia đình bạn đã bỏ đi từ 1978 thì bạn phải cần phải có một số văn bản, tài liệu liên quan chứng minh được gia đình bạn đã sử dụng lô đất đó ổn định, lâu dài, cùng với các giấy tờ được UBND xã/ phường xác nhận là lô đất không có tranh chấp và sử dụng mãnh đất đó đúng mục đích, không vi phạm pháp luật thì những mảnh đất đó sẽ thuộc quyền sở hữu của gia đình bạn.

Trong trường hợp, lô đất nhà bạn đã bị nhà nước thu hồi hoặc đã bị người khác lấn chiếm, cùng với việc bạn đáp ứng đủ những điều trên, Bạn hoàn toàn có căn cứ đệ đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã/phường để được hòa giải hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện để được giải quyết.

THỜI GIAN KHỞI KIỆN ĐẤT ĐAI

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu?

“Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện về đất đai là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.”

=>. THỜI GIAN KHỞI KIỆN ĐẤT ĐAI

“Tại Điều 155 Bộ Luật dân sự 2015 xác định các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện gồm:

–  Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

–  Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

– Trường hợp khác do luật quy định.”

Có thể thấy thời hiện khởi kiện tranh chấp đất đai của bạn là tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, vì vậy sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện để giải quyết tranh chấp, hay nói đúng hơn thì thời hạn giải quyết này là vĩnh viễn, không bị giới hạn bởi bất kỳ một cột mốc thời gian nào.

Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!

Chúc bạn thành công!

THỜI GIAN KHỞI KIỆN ĐẤT ĐAI

Chuyển Viên: Nguyễn Phạm Duy Nhạc

Luật sư PHẠM THỊ NHÀN                              ĐT:  0968.605.706.hoặc 0909257165

+  https://luatsunhadathcm.com/   (Website chuyên đất đai)

+   https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)

+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ

+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124

Công ty Luật TNHH Vạn Tín         

Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0968.605.706